Cách cài đặt Ruby on Rails mới nhất trên Ubuntu 18.04 LTS

Tác giả Network Engineer, T.M.Một 13, 2021, 12:22:30 SÁNG

« Chủ đề trước - Chủ đề tiếp »

0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.

Cách cài đặt Ruby on Rails mới nhất trên Ubuntu 18.04 LTS


RoR hay Ruby on Rails là một khung phát triển web đa nền tảng, mã nguồn mở, cung cấp cấu trúc cho các nhà phát triển mã của họ. Nó giúp họ tạo ra các ứng dụng và trang web bằng cách trừu tượng hóa và đơn giản hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại phải đối mặt trong quá trình phát triển. Nó được gọi là Ruby on Rails vì Rails được viết bằng ngôn ngữ lập trình Ruby, chính xác là cách Symfony và Zend được viết bằng PHP và Django bằng Python. Rails cung cấp cấu trúc mặc định cho cơ sở dữ liệu, máy chủ web và trang web. Các ứng dụng nổi tiếng như Soundcloud, Github và Airbnb đều dựa trên Rails.

Ruby on Rails được cấp phép theo MIT và được phát hành lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2005. Tất cả các kho của nó đều có sẵn trên Github, bao gồm cả bản phát hành mới nhất cho đến nay.

Hướng dẫn này giải thích quy trình từng bước để cài đặt và cấu hình Ruby on Rails với tất cả các điều kiện tiên quyết của nó. Sau đó, mình sẽ giải thích cách cài đặt và cấu hình Cơ sở dữ liệu PostgreSQL để tạo dự án Rails đầu tiên của bạn. Bài viết cũng giải thích cách tạo giao diện CRUD đơn giản, giúp ứng dụng của bạn tương tác và hữu ích hơn.

Mình đã chạy các lệnh và thủ tục được đề cập trong bài viết này trên hệ thống Ubuntu 18.04 LTS. Mình đang sử dụng dòng lệnh Ubuntu, Terminal, để cài đặt và cấu hình Ruby on Rails. Bạn có thể truy cập ứng dụng Terminal thông qua Dash hệ thống hoặc phím tắt Ctrl + Alt + T.

1. Cài đặt Ruby on Rails

Để cài đặt Ruby on Rails, trước tiên bạn cần phải cài đặt và cấu hình phiên bản mới nhất của một số điều kiện tiên quyết trên hệ thống của mình, chẳng hạn như:

  • Trình quản lý phiên bản RVM-Ruby
  • Ruby
  • Thời gian chạy Nodejs-Javascript
  • Ruby Gems-Ruby Package Manager

Trong phần này, trước tiên chúng ta sẽ chuẩn bị sẵn sàng hệ thống của mình bằng cách cài đặt từng bước một, thiết lập các phiên bản mới nhất của chúng, sau đó cuối cùng cài đặt Ruby on Rails.

1.1. Cài đặt Trình quản lý phiên bản Ruby (RVM)

Trình quản lý phiên bản Ruby giúp mình quản lý cài đặt Ruby và cấu hình nhiều phiên bản Ruby trên một hệ thống. Làm theo các bước sau để cài đặt gói RVM thông qua tập lệnh trình cài đặt.

Bước 1: Thêm khóa RVM vào hệ thống của bạn

Chạy lệnh sau để thêm khóa RVM; khóa này sẽ được sử dụng khi bạn cài đặt phiên bản ổn định của RVM:

Mã nguồn [Chọn]
$ gpg --keyserver hkp://keys.gnupg.net --recv-keys 409B6B1796C275462A1703113804BB82D39DC0E3 \
7D2BAF1CF37B13E2069D6956105BD0E739499BDB


Bước 2: Cài đặt Curl

Mình sẽ cài đặt RVM thông qua Curl. Vì nó không đi kèm theo mặc định với các phiên bản Ubuntu mới nhất, mình sẽ cần cài đặt nó thông qua các lệnh sau dưới dạng sudo:

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo apt install curl
Xin lưu ý rằng chỉ những người dùng được ủy quyền mới có thể thêm / xóa và cấu hình phần mềm trên Ubuntu.


Hệ thống sẽ nhắc bạn với tùy chọn Y / n để xác nhận cài đặt. Vui lòng nhập Y để tiếp tục, sau đó, Curl sẽ được cài đặt trên hệ thống của bạn.

Bước 3: Cài đặt phiên bản RVM ổn định

Bây giờ hãy chạy lệnh sau để cài đặt phiên bản ổn định mới nhất của RVM.

Mã nguồn [Chọn]
$ curl -sSL https://get.rvm.io | bash -s stable --ruby
Lệnh này cũng sẽ tự động cài đặt tất cả các gói yêu cầu cần thiết để cài đặt RVM.


Quá trình này sẽ mất một khoảng thời gian tùy thuộc vào tốc độ Internet của bạn, sau đó RVM sẽ được cài đặt trên hệ thống của bạn.

Bước 4: Thiết lập thư mục nguồn RVM

Xin lưu ý rằng một vài dòng cuối cùng của đầu ra cài đặt RVM đề xuất chạy lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ source /usr/local/rvm/scripts/rvm
Điều này được sử dụng để đặt thư mục nguồn thành thư mục được đề cập trong đầu ra. Bạn cần chạy lệnh này để bắt đầu sử dụng RVM.

Bạn có thể nhận được đầu ra sau khi thiết lập nguồn:


Trong trường hợp đó, hãy chạy các lệnh sau trên hệ thống của bạn:

Mã nguồn [Chọn]
$ source ~/.rvm/scripts/rvm
Mã nguồn [Chọn]
$ echo "source ~/.rvm/scripts/rvm" >> ~/.bashrc
Mã nguồn [Chọn]
$ source ~/.bashrc

Bây giờ nguồn cho RVM đã được thiết lập. Bạn có thể kiểm tra số phiên bản RVM được cài đặt trên hệ thống của mình thông qua lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ rvm --version

Đầu ra này cũng đảm bảo rằng RVM thực sự đã được cài đặt trên hệ thống của bạn.

1.2. Cấu hình phiên bản Ruby mới nhất làm mặc định Hệ thống

Khi bạn cài đặt RVM, phiên bản Ruby mới nhất cũng được cài đặt trên hệ thống của bạn. Tuy nhiên, những gì bạn cần làm là thiết lập hệ thống của mình để sử dụng phiên bản Ruby mới nhất làm mặc định của hệ thống. Làm theo các bước sau để làm như vậy.

Bước 1: Thiết lập RVM phiên bản ổn định mới nhất

Trước tiên, mình cần cập nhật RVM trên hệ thống của mình với phiên bản ổn định mới nhất có sẵn trên   Đăng nhập để xem liên kết

Chạy lệnh sau để làm như vậy:

Mã nguồn [Chọn]
$ rvm get stable --autolibs=enable

Bước 2: Lấy danh sách tất cả các phiên bản Ruby có sẵn

Lệnh sau cung cấp cho bạn danh sách tất cả các phiên bản Ruby được phát hành cho đến nay:

Mã nguồn [Chọn]
$ rvm list known

Thông qua danh sách này, vui lòng chọn phiên bản Ruby mới nhất hiện có. Như bạn có thể thấy trong đầu ra, Ruby 2.6.0 là phiên bản mới nhất hiện có.

Bước 3: Cài đặt phiên bản Ruby mới nhất

Bây giờ hãy cài đặt phiên bản Ruby mới nhất mà bạn đã chọn ở bước trước, bằng cách chạy lệnh rvm sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ rvm install ruby-2.6

Quá trình này có thể mất một khoảng thời gian tùy thuộc vào tốc độ Internet của bạn, sau đó số lượng Ruby đã chọn sẽ được cài đặt trên hệ thống của bạn.

Bước 4: Đặt phiên bản Ruby mới nhất làm mặc định

Lệnh rvm sau đây sẽ giúp bạn đặt phiên bản Ruby được cài đặt mới nhất làm mặc định của hệ thống:

Mã nguồn [Chọn]
$ rvm --default use ruby-2.6

Bạn có thể thấy rằng bây giờ hệ thống của tôi sẽ sử dụng Ruby 2.6.0-rc1 làm phiên bản Ruby mặc định.

Điều này cũng có thể được xác minh bằng cách chạy lệnh phiên bản sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ ruby ​​-v

1.3. Cài đặt Nodejs và trình biên dịch gcc

Trước khi bắt đầu phát triển Rails trên Linux, mình khuyên bạn nên sử dụng Nodejs làm thời gian chạy Javascript. Nó là điều kiện tiên quyết để biên dịch Ruby on Rails.

Bước 1: Cài đặt phiên bản mới nhất của Nodejs

Sử dụng lệnh sau để cài đặt kho lưu trữ Nodesource vào hệ thống của bạn:

Mã nguồn [Chọn]
$ curl -sL https://deb.nodesource.com/setup_10.x | sudo -E bash -

Bây giờ cài đặt phiên bản mới nhất của Nodejs thông qua lệnh apt sau đây là sudo:

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo apt install -y nodejs

Phiên bản mới nhất hiện có của Nodejs 10 sẽ được cài đặt trên hệ thống của bạn

Bước 2: Cài đặt trình biên dịch gcc

Trình biên dịch gcc là một điều kiện tiên quyết khác mà bạn cần cài đặt trước khi thực hiện bất kỳ quá trình phát triển Rails nào. Sử dụng lệnh sau dưới dạng sudo để cài đặt nó:

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo apt install gcc g++ make

1.4. Cấu hình phiên bản mới nhất của RubyGems làm mặc định Hệ thống

Khi bạn cài đặt RVM, RubyGems cũng được cài đặt trên hệ thống của bạn. Tuy nhiên, những gì chúng ta cần làm là thiết lập hệ thống của mình để sử dụng phiên bản RubyGems mới nhất theo mặc định của hệ thống. Ruby Gems về cơ bản là trình quản lý gói Ruby on Rails đi kèm với công cụ dòng lệnh Gem.

Chạy lệnh gem sau để cập nhật hệ thống để sử dụng phiên bản mới nhất:

Mã nguồn [Chọn]
$ gem update --system

Bây giờ khi bạn kiểm tra số phiên bản thông qua lệnh sau, bạn sẽ thấy rằng hệ thống của bạn đang sử dụng phiên bản RubyGems mới nhất trong dòng lệnh:

Mã nguồn [Chọn]
$ gem -v

1.5. Cài đặt Ruby on Rails

Cuối cùng, sau khi cài đặt tất cả các điều kiện tiên quyết, bây giờ chúng ta có thể cài đặt Ruby on Rails trên hệ thống của mình bằng cách làm theo các bước sau.

Bước 1: Tra cứu phiên bản mới nhất hiện có

Trang web RubyGems duy trì tất cả các phiên bản của Ruby on Rails cho đến nay, trên liên kết sau:   Đăng nhập để xem liên kết

Chọn phiên bản Ruby on Rails mới nhất mà bạn muốn cài đặt. Tại thời điểm viết bài này, phiên bản mới nhất hiện có là 5.2.2

Bước 2: Cài đặt phiên bản Ruby on Rails mới nhất

Bạn có thể cài đặt phiên bản mới nhất của Ruby on Rails thông qua công cụ dòng lệnh gem như sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ gem install rails -v 5.2.2

Quá trình cài đặt có thể mất một chút thời gian tùy thuộc vào kết nối Internet của bạn.

Sau khi cài đặt xong, hãy chạy lệnh sau để xem phiên bản Rails được cài đặt trên hệ thống của bạn.

Mã nguồn [Chọn]
$ rails -v

Lệnh này cũng xác minh rằng Ruby on Rails thực sự đã được cài đặt trên hệ thống của bạn.

2. Phát triển Rails

Ruby on Rails hỗ trợ nhiều cơ sở dữ liệu như SQLite, MySQL và PostgreSQL. Trong phần này, mình sẽ giải thích cách bắt đầu phát triển Rails với cơ sở dữ liệu PostgreSQL. Điều này sẽ bao gồm:

  • Cài đặt cơ sở dữ liệu PostgreSQL
  • Cấu hình PostgreSQL và Tạo Vai trò
  • Ứng dụng Rails đầu tiên của bạn
  • Tạo CRUD đơn giản với cơ sở dữ liệu PostgreSQL trên Rails

2.1. Cài đặt và thiết lập cơ sở dữ liệu PostgreSQL

Bước 1: Cài đặt PostgreSQL

Sử dụng lệnh apt sau dưới dạng sudo để cài đặt cơ sở dữ liệu PostgreSQL và một số gói bắt buộc khác:

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo apt install postgresql postgresql-contrib libpq-dev -y

Bước 2: Khởi động và kích hoạt dịch vụ PostgreSQL

Sau khi PostgreSQL được cài đặt, bạn cần khởi động dịch vụ 'postgresql' thông qua lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ systemctl start postgresql

Hệ thống sẽ nhắc bạn bằng hộp thoại xác thực, vì chỉ người dùng được ủy quyền mới có thể kích hoạt các dịch vụ trên Ubuntu. Nhập mật khẩu quản trị và nhấp vào nút Xác thực, sau đó dịch vụ sẽ bắt đầu khởi động.

Bước tiếp theo là kích hoạt dịch vụ thông qua lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ systemctl enable postgresql

Hệ thống sẽ nhắc bạn với một hộp thoại xác thực tương tự nhiều lần, nhập mật khẩu quản trị mỗi lần và nhấp vào nút Xác thực, sau đó dịch vụ sẽ được kích hoạt.

Bước 3: Xác minh cài đặt

Vui lòng chạy lệnh sau để xem báo cáo thống kê chi tiết về cài đặt PostgreSQL của bạn:

Mã nguồn [Chọn]
$ dpkg --status postgresql

2. 2. Cấu hình PostgreSQL và Tạo vai trò

Các ứng dụng PostgreSQL có thể được tạo bởi người dùng hoặc các vai trò. Theo mặc định, tồn tại một người dùng "postgres" là superuser và nó có thể tạo và di chuyển cơ sở dữ liệu cũng như quản lý các vai trò người dùng khác.

Ban đầu, bạn có thể đăng nhập bằng sudo trên PostgreSQL thông qua lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo -u postgres psql

Tại đây bạn có thể thay đổi mật khẩu của các postgres như sau:

Mã nguồn [Chọn]
postgress=# \password postgres

Tạo một vai trò

Một superuser có thể tạo một vai trò người dùng mới thông qua lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ create role "role_name" with createdb login password "'password'"' ;
Thí dụ:

Mã nguồn [Chọn]
postgress=# create role dev_rails with createdb login password 'rockon123' ;
Mình đang tạo một vai trò có tên là "dev_rails". Đây là người dùng sẽ tạo db cho ứng dụng Rails đầu tiên của mình.


Một superuser có thể xem danh sách các vai trò hiện có trên PostgreSQL như sau:

Mã nguồn [Chọn]
postgress=# \du

Sử dụng Ctrl + z để thoát PostgreSQL.

2.3. Ứng dụng Rails đầu tiên của bạn

Bây giờ chúng ta sẽ tạo ứng dụng Rails đầu tiên của mình với PostgreSQL làm cơ sở dữ liệu mặc định. Điều này bao gồm các bước sau.

Bước 1: Tạo một ứng dụng Rails mới

Tạo một dự án mới bằng tên "firstapp" hoặc bất kỳ tên nào khác, thông qua lệnh sau và chỉ định PostgreSQL làm cơ sở dữ liệu:

Mã nguồn [Chọn]
$ rails new firstapp -d postgresql

Thao tác này sẽ tạo một thư mục dự án trong thư mục chính của bạn như sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ ls

Bước 2: Cấu hình dự án Rails của bạn để kết hợp vai trò người dùng PostgreSQL

Bây giờ mình muốn vai trò người dùng mà mình đã tạo trong PostgreSQL có thể tạo cơ sở dữ liệu trong ứng dụng Rails. Đối với điều này, bạn cần chỉnh sửa mình database.yml nằm trong thư mục ứng dụng mới được tạo của bạn trong thư mục /config/.

Di chuyển đến ứng dụng đầu tiên của bạn và sau đó là thư mục cấu hình như sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ cd /firstapp/config
Tại đây bạn sẽ thấy mình database.yml. Bạn có thể chỉnh sửa mình này thông qua trình soạn thảo văn bản yêu thích của mình. mình sẽ làm như vậy thông qua trình chỉnh sửa Nano bằng cách sử dụng lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ nano database.yml

Trong mình này, bạn sẽ có thể thấy chủ yếu ba phần:

  • Development
  • Test
  • Production

Mình sẽ cần cấu hình các phần Phát triển và Kiểm tra của mình.

Thực hiện các cấu hình sau trong phần Phát triển.

Mã nguồn [Chọn]
database: firstapp_development
username: dev_rails
password: rockon123
host: localhost
port: 5432


Và, những điều sau đây trong phần Kiểm tra:

Mã nguồn [Chọn]
database: firstapp_test
username: dev_rails
password: rockon123
host: localhost
port: 5432

Lưu ý: Vui lòng đảm bảo rằng cú pháp là chính xác. Trước mỗi dòng phải có 2 dấu cách và tab KHÔNG.
Lưu tập tin bằng cách nhấn Ctrl + X, sau đó nhấn Y và sau đó nhấn Enter.

Bước 3: Tạo và sau đó di chuyển cơ sở dữ liệu

Tạo cơ sở dữ liệu thông qua lệnh rails sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ rails db:setup

Hãy chắc chắn rằng không có sai sót. Hầu hết các lỗi là do sai cú pháp trong mình database.yml hoặc sự không nhất quán trong tên người dùng và mật khẩu từ tên bạn đã tạo trong PostgreSQL.

Sau khi tạo thành công, hãy di chuyển cơ sở dữ liệu thông qua lệnh rails sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ rails db:migrate

Bước 4: Khởi động máy chủ web Puma Rails

Sau khi hoàn tất thiết lập ứng dụng, vui lòng nhập lệnh sau để khởi động máy chủ web Puma mặc định:

Mã nguồn [Chọn]
$ rails s -b localhost -p 8080
Hoặc trong trường hợp của mình.

Mã nguồn [Chọn]
$ rails s -b 127.0.0.1 -p 8080

Sau lệnh này, ứng dụng Rails đầu tiên của bạn đang chạy trên máy chủ cục bộ tại cổng 8080.

Bước 5: Mở trang chủ dự án Rails mặc định

Bạn có thể xem cơ sở dữ liệu của mình đang được lưu trữ thành công trên trang chủ Dự án Rails mặc định bằng cách nhập URL này vào một trong các trình duyệt web của bạn:

  Đăng nhập để xem liên kết

Bạn cũng có thể sử dụng IP localhost của mình, giống như mình, trong URL được đề cập ở trên:


Bạn không thể thực hiện bất kỳ thao tác CRUD nào trên ứng dụng đơn giản này. Thực hiện theo một số bài viết khác để làm cho ứng dụng của bạn tương tác hơn một chút.

2.4. Tạo CRUD đơn giản với cơ sở dữ liệu PostgreSQL trên Rails

Hãy để mình làm cho ứng dụng của mình trở nên tương tác hơn bằng cách triển khai giao diện CRUD (Tạo, Đọc, Cập nhật, Xóa).

Bước 1: Tạo Scaffold trong Rails

Chạy lệnh sau để tạo một Scaffold trong thư mục ứng dụng Rails của bạn

Mã nguồn [Chọn]
$ rails g scaffold Post title:string body:text
Sau đó, di chuyển cơ sở dữ liệu bằng cách chạy lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ rake db:migrate

Bước 2: Chạy ứng dụng trên Puma Rails Web Server

Tiếp theo, chạy ứng dụng của bạn trên localhost bằng cách chạy lại máy chủ web Puma thông qua lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ rails s -b localhost -p 8080
Bạn cũng có thể sử dụng IP localhost của mình, giống như mình, cho lệnh được đề cập ở trên:

Mã nguồn [Chọn]
$ rails s -b 127.0.0.1 -p 8080

Bước 3: Mở trang 'Bài đăng' trong Dự án Rails

Bạn có thể xem cơ sở dữ liệu của mình đang được lưu trữ thành công trên trang Dự án Rails bằng cách nhập URL vào một trong các trình duyệt web của bạn:

  Đăng nhập để xem liên kết

Hoặc sử dụng IP localhost như mình:

  Đăng nhập để xem liên kết

Bạn sẽ có thể thấy một giao diện CRUD đơn giản mà qua đó bạn có thể tạo, chỉnh sửa, hiển thị và hủy các bài đăng.

Khi mình tạo một bài đăng bằng liên kết Bài đăng mới, đây là cách trang bài đăng của tôi trông như thế nào:


Bây giờ bạn đã hoàn tất thành công toàn bộ quá trình cài đặt Ruby on Rails trên Ubuntu của mình và sau đó tạo một ứng dụng mẫu bằng cơ sở dữ liệu PostgreSQL. Đây sẽ là cơ sở để bạn phát triển các ứng dụng cơ sở dữ liệu tương tác và hiệu quả hơn thông qua Ruby on Rails.