Địa chỉ IP và Subnet

Tác giả CCNACCNP, T.M.Hai 29, 2018, 06:12:45 CHIỀU

« Chủ đề trước - Chủ đề tiếp »

0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.

Địa chỉ IP và Subnet


1. Giới thiệu.

Địa chỉ IP là một chuyên đề quan trọng trong chương trình đào tạo chuyên viên mạng CCNA. Để có thể theo học tốt chương trình CCNA, vượt qua được các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế và theo học tiếp được các chứng chỉ cao cấp hơn cũng như để hoàn thành tốt được các công việc trong lĩnh vực mạng, người học viên, kỹ sư, chuyên viên phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến địa chỉ IP. Bài viết này sẽ cung cấp những điểm chính yếu, quan trọng của chuyên đề nền tảng này.

2. Một vài điểm cơ bản cần nhớ.

Chuyển đổi nhị phân – thập phân:

Cần nắm vững cách chuyển đổi giữa số nhị phân và thập phân.

Ví dụ 5 <-> 101 ; 10 <-> 1010; 64 <-> 1000000. Với n bit nhị phân, ta có thể thiết lập được: 2n số nhị phân n bit với giá trị thập phân tương ứng chạy từ 0 đến 2n – 1.

Ví dụ Với n = 2, ta lập được 22 = 4 số nhị phân 2 bit chạy từ 0 đến 3 ( = 22 – 1 )
  • 00 -> 0
  • 01 -> 1
  • 10 -> 2
  • 11 -> 3
Với n = 3, ta lập được 23 = 8 số nhị phân 3 bit chạy từ 0 đến 7 ( = 23 – 1 )
  • 000 -> 0                    100 -> 4
  • 001 -> 1                    101 -> 5
  • 010 -> 2                    110 -> 6
  • 011 -> 3                    111 -> 7
Cố gắng nhớ một số lũy thừa của 2, ít nhất cho đến 28.
  • 20 = 1            24 = 16            28 = 256
  • 21 = 1            25 = 32
  • 22 = 4            26 = 64
  • 23 = 8            27 = 128
Sau đây là các chuỗi nhị phân 8 bit cùng các số thập phân tương ứng cần phải thuộc để phục vụ cho việc tính nhanh subnet mask.

Chuỗi nhị phân 8 bit.    Giá trị thập phân tương ứng.
00000000                                      0
10000000                                      128
11000000                                      192
11100000                                      224
11110000                                      240
11111000                                      248
11111100                                      252
11111110                                      254
11111111                                      255

Bảng bước nhảy: bảng này được sử dụng để tính toán trong phép chia subnet.
  • Số bit mượn    1        2      3      4      5    6    7    8
  • Bước nhảy      128    64    32    16    8    4    2    1

3.  Địa chỉ IP.

Địa chỉ IP là địa chỉ luận lý được sử dụng trong giao thức IP của lớp Internet thuộc mô hình TCP/IP, tương ứng với lớp thứ 3 là lớp network của mô hình OSI. Mục này trình bày các điểm chính cần ghi nhớ về địa chỉ IP.

3.1.  Cấu trúc địa chỉ IP.
  • Địa chỉ IP gồm 32 bit nhị phân, chia thành 4 cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng các dấu chấm.
  • Địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network) và phần host.

  • Việc đặt địa chỉ IP phải tuân theo các quy tắc sau: Các bit phần mạng không được phép đồng thời bằng 0. Ví dụ địa chỉ 0.0.0.1 với phần mạng là 0.0.0 và phần host là 1 là không hợp lệ. Nếu các bit phần host đồng thời bằng 0, ta có một địa chỉ mạng. Ví dụ địa chỉ 192.168.1.1 là một địa chỉ có thể gán cho host nhưng địa chỉ 192.168.1.0 là một địa chỉ mạng, không thể gán cho host được. Nếu các bit phần host đồng thời bằng 1, ta có một địa chỉ quảng bá (broadcast). Ví dụ địa chỉ 192.168.1.255 là một địa chỉ broadcast cho mạng 192.168.1.0.
3.2.  Các lớp địa chỉ IP.

Không gian địa chỉ IP được chia thành các lớp như sau.

Lớp A.
  • Địa chỉ lớp A sử dụng một octet đầu làm phần mạng, ba octet sau làm phần host.
  • Bit đầu của một địa chỉ lớp A luôn được giữ là 0. Do đó, các địa chỉ mạng lớp A gồm: 1.0.0.0 à 0.0.0.
  • Tuy nhiên, mạng 127.0.0.0 được sử dụng làm mạng loopback nên địa chỉ  mạng lớp A sử dụng được gồm 1.0.0.0126.0.0.0 (126 mạng).
  • Địa chỉ 127.0.0.1 là địa chỉ loopback trên các host. Để kiểm tra giao thức TCP/IP có được cài đặt đúng hay không, từ dấu nhắc hệ thống, gõ lệnh ping 127.0.0.1, nếu kết quả ping thành công thì giao thức TCP/IP đã được cài đặt đúng đắn.
  • Phần host 24 bit => mỗi mạng lớp A có 224 – 2. Ví dụ: 10.0.0.1, 1.1.1.1, 2.3.4.5 là các địa chỉ lớp A.
Lớp B.

  • Địa chỉ lớp B sử dụng hai octet đầu làm phần mạng, hai octet sau làm phần host.
  • Hai bit đầu của một địa chỉ lớp B luôn được giữ là 1 0. Do đó các địa chỉ mạng lớp B gồm: 128.0.0.0 -> 191.255.0.0
  • Có tất cả 214 mạng trong lớp B.
  • Phần host: 16 bit.
  • Một mạng lớp B 216 – 2 host. Ví dụ: các địa chỉ 172.16.1.1, 158.0.2.1 là các địa chỉ lớp B.
Lớp C.

  • Địa chỉ lớp C sử dụng ba octet đầu làm phần mạng, một octet sau làm phần host.
  • Ba bit đầu của một địa chỉ lớp C luôn được giữ là 1 1 0. Do đó, các địa chỉ mạng lớp C gồm: 192.0.0.0 -> 223.255.255.0
  • Có tất cả 221 mạng trong lớp C.
  • Phần host: 8 bit.
  • Một mạng lớp C có 28 – 2 = 254 host. Ví dụ: các địa chỉ 192.168.1.1, 203.162.4.191 là các địa chỉ lớp C.
Lớp D.
  • Địa chỉ 224.0.0.0 -> 239.255.255.255
  • Ví dụ: 224.0.0.5 dùng cho OSPF và 224.0.0.9 dùng cho RIPv2.
Lớp E.
  • Từ 240.0.0.0 trở đi.
  • Được dùng cho mục đích dự phòng.
Các lớp địa chỉ IP có thể sử dụng để đặt cho các host là các lớp A, B. Để thuận tiện cho việc nhận diện một địa chỉ IP thuộc lớp nào, ta quan sát octet đầu của địa chỉ, nếu octet này có giá trị:
  • 1 -> 126: địa chỉ lớp A.
  • 128 -> 191: địa chỉ lớp B.
  • 192 -> 223: địa chỉ lớp C.
  • 224 -> 239: địa chỉ lớp D.
  • 240 -> 255: địa chỉ lớp E.