Cài đặt Nginx với PHP5 Ubuntu 11.10

Tác giả server360, T.Chín 21, 2015, 09:53:21 CHIỀU

« Chủ đề trước - Chủ đề tiếp »

0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.

Cài đặt Nginx với PHP5 Ubuntu 11.10


Nginx (phát âm "engine x") là một chương trình server HTTP, một reverse proxy cũng như IMAP/POP3 proxy server miễn phí, mã nguồn mở, có hiệu năng cao. Nginx được tác giả Igor Sysoev viết cho   Đăng nhập để xem liên kết, trang web được truy cập nhiều thứ 2 trên nước Nga. Nginx được biết đến bởi sự ổn định cao, nhiều tính năng, cấu hình đơn giản và tiết kiệm tài nguyên. Trong bài viết sau chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt Nginx trên máy chủ Ubuntu 11.10 với PHP5 (thông qua PHP-FPM) và hỗ trợ MySQL.


1. Một số lưu ý

Phần minh họa dưới đây chúng tôi sử dụng hostname   Đăng nhập để xem liên kết với địa chỉ IP là 192.168.0.100. Bạn chú ý thay đổi sao cho phù hợp với mình.

Các lệnh cần được chạy với quyền root, do đó hãy trở thành root bằng cách thực thi lệnh:

Mã nguồn [Chọn]
sudo su
2. Cài đặt Database Server MySQL 5

Để cài đặt MySQL bạn chạy lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
apt-get install mysql-server mysql-client
Tiếp theo bạn sẽ được yêu cầu cung cấp một mật khẩu cho user MySQL root. Đây sẽ là mật khẩu có giá trị cho

  • user root@localhost cũng như [email protected]:
  • New password for the MySQL "root" user: <-- yourrootsqlpassword
  • Repeat password for the MySQL "root" user: <-- yourrootsqlpassword

3. Cài đặt Web Server Nginx


Nginx có sẵn trong gói dành cho Ubuntu 11.10, vì vậy chỉ cần dùng lệnh sau để cài đặt:

Mã nguồn [Chọn]
apt-get install nginx
Sau đó khởi động nginx:

Mã nguồn [Chọn]
/etc/init.d/nginx start
Nhập địa chỉ IP của máy chủ web hoặc hostname vào thanh địa chỉ trình duyệt (chẳng hạn:

Thư mục root mặc định của nginx trên Ubuntu 11.10 là /usr/share/nginx/www.

4. Cài đặt PHP5


Chúng ta có thể làm cho PHP5 làm việc trong nginx thông qua PHP-FPM (FastCGI Process Manager - một sự thay thế PHP FastCGI để thực hiện một số tính năng bổ sung hữu ích cho các trang web có kích thước bất kỳ, đặc biệt là các trang có lượng truy cập lớn) như sau:

Mã nguồn [Chọn]
apt-get install php5-fpm
PHP-FPM là một tiến trình daemon (với script khởi tạo trong /etc/init.d/php5-fpm) có thể chạy một máy chủ FastCGI trên cổng 9000.

5. Cấu hình Web Server Nginx


Để cấu hình nginx bạn cần mở tập tin /etc/nginx/nginx.conf như sau:

Mã nguồn [Chọn]
vi /etc/nginx/nginx.conf
Quá trình này cũng khá đơn giản (bạn đọc quan tâm có thể tham khảo thêm tại đây và tại đây).

Đầu tiên (tùy chọn này không bắt buộc) điều chỉnh một số tiến trình hoạt động và thiết lập cho keepalive_timeout giá trị thích hợp:

Mã nguồn [Chọn]
[...]
worker_processes  4;
[...]
    keepalive_timeout   2;
[...]
Các host ảo được định nghĩa trong nội dung của server {}. Theo mặc định vhost sẽ được xác định trong tập tin /etc/nginx/sites-available/default, chúng ta sửa lại như sau:
Mã nguồn [Chọn]
[...]
server {
        listen   80; ## listen for ipv4; this line is default and implied
        listen   [::]:80 default ipv6only=on; ## listen for ipv6

        root /usr/share/nginx/www;
        index index.php index.html index.htm;

        # Make site accessible from https://localhost/
        server_name _;

        location / {
                # First attempt to serve request as file, then
                # as directory, then fall back to index.html
                try_files $uri $uri/ /index.html;
        }

        location /doc {
                root /usr/share;
                autoindex on;
                allow 127.0.0.1;
                deny all;
        }

        location /images {
                root /usr/share;
                autoindex off;
        }

        #error_page 404 /404.html;

        # redirect server error pages to the static page /50x.html
        #
        error_page 500 502 503 504 /50x.html;
        location = /50x.html {
                root /usr/share/nginx/www;
        }

        # proxy the PHP scripts to Apache listening on 127.0.0.1:80
        #
        #location ~ \.php$ {
        #       proxy_pass https://127.0.0.1;
        #}

        # pass the PHP scripts to FastCGI server listening on 127.0.0.1:9000
        #
        location ~ \.php$ {
                fastcgi_pass 127.0.0.1:9000;
                fastcgi_index index.php;
                include fastcgi_params;
        }

        # deny access to .htaccess files, if Apache's document root
        # concurs with nginx's one
        #
        location ~ /\.ht {
                deny all;
        }
}
[...]

Bỏ chú thích ở dòng listen để nginx có thể nghe được trên cổng 80 của IPv4 và Ipv6.

Dòng server_name _; ở đây sử dụng vhost mặc định (tất nhiên bạn có thể chỉ định một hostname cụ thể như   Đăng nhập để xem liên kết). Ở đây chúng tôi thêm index.php trên dòng index, dòng root /usr/share/nginx/www; có ý nghĩa là thư mục root có đường dẫn /usr/share/nginx/www.

Phần quan trọng đối với PHP là đoạn location ~ \.php$ {}. hãy bỏ chú thích để kích hoạt nó. Cuối cùng lưu lại tập tin và khởi động lại nginx:

Mã nguồn [Chọn]
/etc/init.d/nginx reload
Bây giờ tạo tập tin PHP trong thư mục root /usr/share/nginx/www:
Mã nguồn [Chọn]
vi /usr/share/nginx/www/info.php
Mã nguồn [Chọn]
<?php
phpinfo
();
?>

Sau đó truy cập tập tin này trên trình duyệt (chẳng hạn   Đăng nhập để xem liên kết):
Vậy là PHP5 đã hoạt động thông qua FPM/FastCGI (bạn có thể kiểm tra thông tin trên dòng Server API). Nếu di chuyển xuống phía dưới bạn sẽ thấy toàn bộ module được kích hoạt sẵn trong PHP5. MySQL không có trong danh sách này có nghĩa là nó không được hỗ trợ trong PHP5.
6. "Ép" PHP5 hỗ trợ cho MySQL
Để MySQL được hỗ trợ trong PHP5, chúng ta sẽ cài đặt gói có tên php5-mysql. Đây là phương pháp tốt nhất để cài đặt một số module khác của PHP5 cần thiết cho các ứng dụng khác. Bạn có thể tìm kiếm các module có sẵn cho PHP 5 bằng lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
apt-cache search php5
Sau đó chọn những thứ bạn cần và cài đặt nó:

apt-get install php5-mysql php5-curl php5-gd php5-intl php-pear php5-imagick php5-imap php5-mcrypt php5-memcache php5-ming php5-ps php5-pspell php5-recode php5-snmp php5-sqlite php5-tidy php5-xmlrpc php5-xsl

Khởi động lại PHP-FPM để có hiệu lực:

Mã nguồn [Chọn]
/etc/init.d/php5-fpm restart
Cuối cùng khởi động lại trang   Đăng nhập để xem liên kết trên trình duyệt của bạn và cuộn xuống phía dưới để thấy các module mới, bao gồm cả MySQL.
7. Thiết lập PHP-FPM sử dụng một Socket Unix

Theo mặc định, PHP-FPM sẽ lắng nghe trên cổng 9000 có IP 127.0.0.1. Chúng ta có thể thiết lập PHP-FPM sử dụng một socket Unix để tránh hiện tượng quá tải TCP. Để làm điều này, mở /etc/php5/fpm/pool.d/www.conf...

Mã nguồn [Chọn]
vi /etc/php5/fpm/pool.d/www.conf
... và thiết lập dòng listen như dưới đây:

Mã nguồn [Chọn]
[...]
;listen = 127.0.0.1:9000
listen = /tmp/php5-fpm.sock
[...]
Sau đó khởi động lại PHP-FPM:

Mã nguồn [Chọn]
/etc/init.d/php5-fpm restart
Tiếp theo, thông qua cấu hình nginx và toàn bộ vhost của bạn để thay đổi fastcgi_pass 127.0.0.1:9000; thành fastcgi_pass unix:/tmp/php5-fpm.sock;.

Mã nguồn [Chọn]
vi /etc/nginx/sites-available/default
Mã nguồn [Chọn]
[...]
        location ~ \.php$ {
                fastcgi_pass unix:/tmp/php5-fpm.sock;
                fastcgi_index index.php;
                include fastcgi_params;
        }
[...]

Và cuối cùng là khởi động lại Nginx:

Mã nguồn [Chọn]
/etc/init.d/nginx reload