PowerShell Windows 7

Tác giả server360, T.Tám 14, 2014, 02:30:39 CHIỀU

« Chủ đề trước - Chủ đề tiếp »

0 Thành viên và 4 Khách đang xem chủ đề.

PowerShell Windows 7


1. Giới thiệu.

Windows 7 là hệ  điều hành đầu tiên phát hành với Windows PowerShell, thay cho việc phải cài đặt PowerShell riêng, và phiên bản PowerShell V2 mới. Đây là những  lý do đủ cần thiết để chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn về PowerShell trong Windows  7.

Trong phần đầu tiên của loạt bài này, mình sẽ giới thiệu cho các bạn về  tính năng V2 mới: Các Module. Trong các phần tiếp theo, mình sẽ giới thiệu sâu hơn cũng như các tính năng mới của PowerShell trên Windows 7.

2. Khởi động PowerShell.

Để khởi động PowerShell, bạn có thể nhấn WIN+R và nhập vào powershell. Đó cũng chính là cách mà mình đã thực hiện với giao diện cũ. Mặc dù vậy,  trong Windows 7 còn có nhiều cách khác có thể mở PowerShell.

Bạn có thể ghim PowerShell vào thanh công cụ trên màn hình Windows 7. Nhấp phải chuột phải vào biểu tượng PowerShell trong thanh công cụ trên màn hình (biểu tượng này sẽ xuất hiện tự động khi bạn khởi động PowerShell) và chọn "Pin this  program to the taskbar". Khi biểu tượng PowerShell nằm trong thanh công cụ trên màn hình, nó sẽ nằm ở đây thậm chí khi cửa sổ PowerShell không được mở. Việc ghim một ứng  dụng nào đó vào thanh công cụ trên màn hình có rất nhiều thuận lợi, nó không chỉ giúp cho việc truy cập các ứng dụng được dễ dàng mà còn tiết kiệm cả thời gian của bạn.

Bạn có thể chuyển biểu tượng PowerShell mới trong thanh công cụ trên màn hình chếch về phía trái hơn nữa. Thông thường hệ thống vẫn sắp xếp theo cách đó khi tất cả các ứng dụng  được ghim được đặt phía bên trái. Nếu chuyển biểu tượng PowerShell sang vị trí  đầu tiên trong thanh công cụ trên màn hình, bạn có thể khởi chạy PowerShell mà không cần chạm đến chuột, đơn giản bằng cách nhấn WIN+1 (có thể là WIN+2 nếu nó là biểu tượng thứ hai trong thanh công cụ trên màn hình).

Việc ghim PowerShell vào thanh công cụ trên màn hình làm cho giao diện cũng đẹp mắt hơn. Nó sẽ  khởi chạy với background và trong giao diện lớn hơn. Ngoài ra còn nhiều thứ  khác đang đợi bạn trong danh sách jump list. Nhấn phải chuột phải vào biểu tượng PowerShell (hoặc kéo nó hướng ra desktop) để mở jump list. Jump list chứa tất cả các lệnh cần thiết để khởi chạy PowerShell: khởi chạy với hoặc không với quyền quản trị, khởi chạy PowerShell ISE, khởi chạy với tất  cả các module được import tự động hoặc mở hướng dẫn. Có thể nói đó là  một "one-stop-shop".

3. Khám phá các module.

Windows 7 không chỉ gồm có PowerShell V2 mà hệ điều hành này còn có cả một số module. Các module là những điểm mới trong PowerShell V2. Chúng thực sự là các Extension giống như các Snapin của V1. Tuy nhiên lại không hoàn toàn giống như các Snapin, các module không yêu cầu cài đặt. Để thấy các module xuất hiện, các bạn hãy sử dụng lệnh dưới đây:

Mã nguồn [Chọn]
Get-Module –ListAvailable
Lúc này Windows 7 sẽ xuất hiện với các module được cấu hình trước:
  • AppLocker: Cho phép bạn điều khiển các ứng dụng nào và các gói phần mềm cài đặt nào mà người dùng có thể chạy, dựa trên các chính sách tên miền hoặc nội bộ.
  • BitsTransfer: Mở dịch vụ truyền tải background thông minh để bạn có thể upload download các tập tin lớn trong background.
  • PSDiagnostics và TroubleshootingPack: Cả hai đều được sử dụng để chuẩn đoán và khắc phục sự cố. Ngoài ra bạn cũng  có thể thấy một module có tên GroupPolicy trong R2 GPMC và cho  phép bạn xem, phân tích thậm chí tạo các đối tượng chính sách cũng như các liên  kết.
Có một số module được cài đặt sẵn khi bạn cài đặt SAT for Windows 7. RSAT (Remote Server Administration Tools) giống như adminpak.msi trong các phiên bản Windows trước và cài đặt tất cả các công cụ quản trị mà bạn đã quen sử dụng. Thêm vào đó, nó cũng cài đặt một module có tên gọi ActiveDirectory với rất nhiều lệnh để người dùng có thể quản lý Active Directory của mình.
Khi bạn đã tải về và cài đặt RSAT, module Active Directory sẽ không nằm ở đây. Nó không được cài đặt mặc định. Bạn cần phải mở Control Panel, vào Software, sau đó quan sát các tính năng Windows có sẵn. Trong danh sách này, bạn sẽ tìm thấy Remote Server Administration Tools. Nếu tìm kiếm kỹ hơn trong các tùy chọn của nó, bạn sẽ thấy module ActiveDirectory của PowerShell. Hãy chọn vào nó và nhấn OK. Một phút sau, PowerShell sẽ tìm và liệt kê module Active Directory mới.

4. Sử dụng các module.

  • Trước khi có thể sử dụng một module, bạn cần phải import nó bằng lệnh Import-Module.  Để lấy ví dụ, chúng ta sử dụng một lệnh mới có chứa module AppLocker:
Mã nguồn [Chọn]
Import-Module AppLocker
  • Hoặc bạn phải mở jump list của giao diện powershell như được mô tả ở trên và mở PowerShell với tất cả các module có sẵn đã được tự động nạp trước. Lưu ý rằng giao diện này cũng cho phép tất cả quyền quản trị.
  • Để kiểm tra xem lệnh mới này bạn đã sử dụng, hãy sử dụng dòng lệnh sau:
Mã nguồn [Chọn]
Get-Command -Module AppLocker
  • Và để sử dụng một số kịch bản và sử dụng thêm lệnh Get-Help.
Mã nguồn [Chọn]
Get-Command -Module AppLocker | Get-Help -example
Trong phần này mình đã giới thiệu được cho các bạn một chút về cách ghim PowerShell, mở chương trình này có hoặc không có quyền quản trị và các module. Bên cạnh đó là các module và lệnh nào tồn tại trong mỗi module cũng như cách sử dụng trợ giúp cho chúng.