Đừng đánh giá CPU chỉ dựa trên tốc độ xung nhịp: Đó là tiêu chí sai lầm

Tác giả T-X, T.M.Hai 19, 2025, 09:00:08 CHIỀU

« Chủ đề trước - Chủ đề tiếp »

0 Thành viên và 2 Khách đang xem chủ đề.

Vì sao tốc độ xung nhịp là thông số gây hiểu lầm nhất khi lắp ráp PC?

Khi mua linh kiện máy tính mới, bạn cần chú ý đến rất nhiều thông số. Nhiệt độ, băng thông, công suất, dung lượng, v.v. Nhưng có một thông số không còn quan trọng lắm hiện nay, đó là tốc độ xung nhịp. Trước đây, con số này có thể có ý nghĩa, nhưng bây giờ thì không còn nữa.


1. Tốc độ xung nhịp của máy tính bạn là bao nhiêu?

Nói một cách đơn giản nhất, tốc độ xung nhịp là thước đo số chu kỳ mà bộ xử lý có thể thực hiện mỗi giây. Một hertz bằng một chu kỳ mỗi giây, và một megahertz bằng một triệu chu kỳ mỗi giây. Trước đây, hầu hết các CPU đều có kiến trúc khá giống nhau, có nghĩa là tốc độ xung nhịp thực sự là một cách khá tốt để so sánh các thành phần và hiệu năng của chúng. Đã từng có thời điểm bạn có thể khá chắc chắn rằng một CPU chạy ở tốc độ 2.0GHz chậm hơn một CPU chạy ở tốc độ 3.0GHz.

Điều này không còn đúng nữa. CPU và GPU hiện đại ngày nay có rất nhiều kiến trúc khác nhau; việc so sánh tốc độ xung nhịp giữa các thương hiệu hoặc thậm chí các thế hệ của cùng một thương hiệu thực sự không mang lại nhiều thông tin hữu ích. Có những khía cạnh khác của CPU tạo ra sự khác biệt lớn hơn nhiều so với tốc độ xung nhịp.

Ví dụ, hãy xem Ryzen 7 7800X3D. Tốc độ xung nhịp của nó, ngay cả ở chế độ turbo, vẫn chậm hơn so với i9-12900KS. Tuy nhiên, nó thường hoạt động tốt hơn nhiều khi chơi game vì có bộ nhớ đệm L3 lớn. Cũng có một số GPU, như AMD RX 7900 XTX, có thể đạt được tần số xung nhịp cao hơn các GPU khác, nhưng vẫn có tốc độ khung hình kém hơn do một số thiếu sót khác trong kiến trúc của nó. Nói tóm lại, tốc độ xung nhịp không còn là yếu tố quyết định hiệu năng vượt trội nữa.

2. Kiến trúc quan trọng hơn tốc độ xung nhịp

Một bộ xử lý có thể thực hiện một số lượng lệnh nhất định trên mỗi chu kỳ xung nhịp, được gọi là Số lệnh trên mỗi chu kỳ (IPC). IPC mới là nút thắt cổ chai thực sự của bộ xử lý, chứ không phải số chu kỳ xung nhịp. Khi hai chip có cùng tốc độ xung nhịp, nhưng một chip thực hiện nhiều lệnh hơn trên mỗi chu kỳ, thì chip có IPC cao hơn sẽ hiệu quả và mạnh mẽ hơn nhiều, và đó là lý do tại sao tốc độ xung nhịp không quá quan trọng; điều quan trọng là bạn có thể làm được bao nhiêu việc trên mỗi chu kỳ, chứ không phải bạn có bao nhiêu chu kỳ.

Thực tế này giải thích tại sao kiến trúc chip hiện đại khiến tốc độ xung nhịp trở thành một thước đo vô nghĩa, vì tần số thô không còn là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu năng. Ví dụ, hãy xem xét AMD Zen 5. So với Zen 4, tốc độ xung nhịp giữa các thế hệ thực tế không cao hơn nhiều. Nhưng hiệu quả, lượng công việc có thể thực hiện với tốc độ xung nhịp đó, lại tốt hơn nhiều.

Điều này cũng áp dụng cho GPU. Kiến trúc của GPU, bao gồm các yếu tố như băng thông bộ nhớ hoặc hệ thống phân cấp bộ nhớ đệm, ảnh hưởng đến hiệu năng chơi game nhiều hơn hẳn so với tốc độ xung nhịp của linh kiện. Một GPU có tần số cơ bản thấp hơn hoàn toàn có thể hoạt động tốt hơn một GPU có tần số cao hơn.

Nếu bạn muốn thêm bằng chứng cho thấy tốc độ xung nhịp thực sự không quan trọng lắm, hãy xem xét thực tế là, nếu nó thực sự quan trọng, tốc độ xung nhịp đã không ổn định ở mức 5GHz–6GHz trong mười năm qua. CPU 5GHz đầu tiên là AMD FX-9590, đã hơn một thập kỷ tuổi. Hầu hết các chỉ số quan trọng khác đối với hiệu năng PC đều tiếp tục tăng trưởng đều đặn theo thời gian, nhưng tốc độ xung nhịp thì không. Đó là bởi vì đơn giản là nó không cần phải như vậy.

3. Việc tăng xung nhịp không làm thay đổi bất cứ điều gì trong số này

Giờ chúng ta hãy nói về xung nhịp tăng cường (boost clocking), một thông số thường bị hiểu sai. Nhiều người cho rằng nó có nghĩa là bộ xử lý chắc chắn sẽ đạt được tốc độ đó trong quá trình tăng xung nhịp, nhưng thực tế không phải vậy. Con số xung nhịp tăng cường đó là một chỉ số trong trường hợp lý tưởng nhất, mà bạn chỉ có thể đạt được trong những điều kiện lý tưởng nhất. Tất nhiên, những điều kiện hoàn hảo thường không thể đạt được.

Hãy xem xét một tác vụ chơi game thực tế, nơi xung nhịp thường xuyên dao động dựa trên điện áp, giới hạn công suất và nhiệt độ. Hầu hết CPU và GPU đều có các thuật toán tự động điều chỉnh các thông số của chúng để phù hợp với các ràng buộc của khối lượng công việc hiện tại. Trừ khi bạn cố tình ép xung PC của mình, đây sẽ là tình huống bạn gặp phải trong hầu hết các trường hợp.

Điều này có nghĩa là, ngay cả khi chip của bạn được quảng cáo là có khả năng đạt tốc độ xung nhịp 5.5GHz, thì linh kiện này rất hiếm khi thực sự duy trì được tốc độ đó trong thời gian dài. Tần số duy trì khi hoạt động, phụ thuộc vào nguồn điện, hệ thống làm mát và kiến trúc, quan trọng hơn nhiều so với giới hạn lý thuyết mà bạn hầu như không bao giờ thực sự sử dụng. Tốt hơn hết là có một chiếc PC hoạt động êm hơn và mát hơn với tốc độ xung nhịp duy trì ổn định, thay vì một chiếc PC chỉ có những xung nhịp cao đột ngột rồi lại bị giảm hiệu năng.

4. Tốc độ xung nhịp không phải là hoàn toàn vô nghĩa

Mặc dù có vẻ như tôi đang hoàn toàn bỏ qua tốc độ xung nhịp, nhưng điều quan trọng cần lưu ý là nó không phải là một chỉ số hoàn toàn vô dụng. Nó không còn quan trọng như trước đây, nhưng vẫn có ý nghĩa trong một số trường hợp đặc thù. Ví dụ, có một số trò chơi, thường là các trò chơi mô phỏng hoặc game chiến lược 4X, chỉ sử dụng một luồng xử lý. Những trò chơi như vậy sẽ được hưởng lợi rõ rệt từ các linh kiện có tốc độ xung nhịp cao.

Ngoài ra, một số phần mềm năng suất cũng có thể được hưởng lợi từ điều này. Rõ ràng, bạn vẫn nên chọn các linh kiện có tốc độ xung nhịp tốt ; chỉ cần đừng coi tốc độ xung nhịp đó như một thước đo cuối cùng, tuyệt đối về hiệu năng của linh kiện, vì nó không phải là như vậy.

Tóm lại, tốc độ xung nhịp không còn quan trọng như trước nữa. Ngày nay, nó không còn tác động mạnh mẽ đến hiệu năng PC như trước, vì vậy bạn không nên quá chú trọng đến nó khi lựa chọn linh kiện. Nó không gây hại gì, nhưng đừng để nó quyết định khi bạn đang cân nhắc giữa hai linh kiện PC khác nhau. Có nhiều yếu tố quan trọng hơn cần xem xét khi chọn CPU hoặc GPU.