10 công cụ dòng lệnh được tích hợp sẵn trong Windows

Tác giả admin+, T.Ba 19, 2011, 11:10:45 CHIỀU

« Chủ đề trước - Chủ đề tiếp »

0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.

10 công cụ dòng lệnh được tích hợp sẵn trong Windows


Với nhiều người dùng Windows, Command Prompt là một công cụ rất khó sử dụng và không cần thiết. Nhưng với một số người, Command Prompt là một công cụ mạnh, hữu dụng hơn rất nhiều so với các công cụ đồ họa khác của Windows.

Nếu là một quản trị viên hệ thống chắc hẳn bạn sẽ thường xuyên sử dụng Command Prompt bởi vì sử dụng công cụ này bạn có thể truy cập vào một máy tính từ xa và thực hiện nhiều tác vụ một cách nhanh chóng.

Dưới đây là 10 công cụ dòng lệnh được tích hợp sẵn trên Windows XP, Windows Vista và một số phiên bản Windows Server khác thường được sử dụng:

1. Systeminfo

Nếu cần hiển thị thông tin cấu hình hệ thống cho một máy tính cục bộ hay từ xa (bao gồm các cấp gói dịch vụ) thì systeminfo chính là công cụ mà bạn cần sử dụng. Ngoài ra công cụ này còn được sử dụng để kết nối vào một hệ thống khác. Dữ liệu kết xuất của lệnh này sẽ hiển thị mọi thông tin của hệ thống, gồm tên máy chủ, loại hệ điều hành, phiên bản, ID sản phẩm, ngày cài đặt, thời gian khởi động và thông tin phần cứng (vi xử lý và bộ nhớ). Cần chú ý rằng những hot fix được cài đặt có thể giúp bạn khá nhiều trong quá trình gỡ rối. Công cụ này có thể được sử dụng để kết nối tới một máy khác từ xa bằng cách sử dụng cú pháp lệnh: SYSTEMINFO/S (tên hệ thống)/U (tên người dùng).


2. Ipconfig

Đây là một công cụ thường được sử dụng để kiểm tra và khắc phục các sự cố liên quan tới TCP/IP. Nó có khả năng tạo hay làm mới một địa chỉ IP của Adapter, hiển thị và xóa bộ nhớ đệm DNS, đăng ký lại tên hệ thống trong DNS. Trong Windows Vista và một số phiên bản Windows Server, ipconfig còn hỗ trợ cho IPv6.


Một số mẫu lệnh ipconfig thường dùng:

    Ipconfig/all: Xem mọi thông tin TCP/IP.

    Ipconfig/displaydns: Xem bộ nhớ đệm của DNS cục bộ.

    Ipconfig/flushdns: Xóa toàn bộ dữ liệu trong bộ nhớ DNS cục bộ.

3. Tasklist và taskkill

Nếu thường sử dụng trình quản lý tác vụ của Windows (Windows Task Manager), thì bạn mới thấy tasklist rất dễ sử dụng. Công cụ này hiển thị danh sách các tiến trình đang thực thi, gồm Image Name, Process ID (PID) và dung lượng bộ nhớ sử dụng trên máy cục bộ hay từ xa. Sử dụng khóa chuyển đổi /V sẽ hiển thị nhiều thông tin chi tiết hơn, bao gồm: CPU Time, Username, và các Module. Tasklist gồm có một tùy chọn lọc hiển thị một nhóm tác vụ dựa trên các tiêu chí nhất định.


Một tiến trình riêng lẻ hay nhiều tiến trình có thể bị đóng bằng cách sử dụng PID (/PID) hay Image Name (/IM) với cú pháp lệnh như sau:

Mã nguồn [Chọn]
    TASKKILL /IM notepad.exe

    TASKKILL /PID 1230 /PID 1241 /PID 1253 /T

Cả tasklist và taskkill có thể kết nối vào hệ thống từ xa bằng cách sử dụng khóa chuyển đổi /S (tên hệ thống) và /U (tên người dùng).

4. Netstat

Netstat là một công cụ thường được sử dụng để kết nối mạng. Dữ liệu kết xuất cung cấp thông tin của mọi kết nối và các cổng listening port, gồm các ứng dụng được sử dụng trong quá trình kết nối. Ngoài ra, trong dữ liệu kết xuất trên bạn có thể xem các số liệu thống kê Ethernet, và thực hiện kết nối những địa chỉ IP chủ tới một tên miền chuẩn. Bạn có thể sử dụng netstat với khóa chuyển đổi -a để hiển thị mọi thông tin kết nối, khóa chuyển đổi -n để sắp xếp theo dạng số và khóa chuyển đổi -b để hiển thị tên ứng dụng đang chạy.


5. Type

Đây là một công cụ ít được những người không thường xuyên làm việc với Command Prompt biết đến. Với nhiều quản trị viên, lệnh type là công cụ hoàn hảo để xem các file văn bản, nhưng có lẽ không nhiều người biết đến khả năng đọc đồng thời nhiều file của công cụ này. Ví dụ, bạn có thể xem nhiều file cùng lúc bằng lệnh type với cú pháp như sau:

Mã nguồn [Chọn]
    type firstfile.txt secondfile.txt thirdfile.txt
6. Net command

Mặc dù công cụ này được biết đến nhiều hơn với vai trò là một lệnh, nhưng net command gần giống với công cụ drill, nó được sử dụng để cập nhật, sửa lỗi hay kiểm tra thông tin và các cài đặt cho mạng.


Nó thường được sử dụng để kiểm tra (các dịch vụ đang chạy), tắt và khởi chạy dịch vụ:

    net stop server

    net start server

    net start (hiển thị các dịch vụ đang chạy)

Và để kết nối (ánh xạ) và ngắt kết nối với những ổ đĩa được chia sẻ trên mạng:

Mã nguồn [Chọn]
    net use m: \\myserver\sharename

    net use m: \\myserver\sharename /delete

Một số lệnh khác thường được sử dụng cùng với net command gồm: accounts (quản lý tài khoản người dùng), net print (quản lý tác vụ in) và net share (quản lý chia sẻ).

Dưới đây là mọi tùy chọn có thể được sử dụng cùng với net command:

[ ACCOUNTS | COMPUTER | CONFIG | CONTINUE | FILE | GROUP | HELP |HELPMSG | LOCALGROUP | PAUSE | PRINT | SESSION | SHARE | START |STATISTICS | STOP | TIME | USE | USER | VIEW ]

Để hiển thị cú pháp lệnh đầy đủ cho mỗi lệnh, bạn chỉ cần nhập net help sau lệnh đang sử dụng.

7. Nslookup

Với Internet, DNS (dịch vụ tên miền) rất quan trọng trong việc cho phép người dùng nhập tên trang web để truy cập thay vì phải nhập địa chỉ IP của trang web đó. Nhưng khi có một số vấn đề phát sinh thì nslookup có thể là một công cụ rất hữu dụng để kiểm tra và khắc phục sự cố cho máy chủ DNS.


Nslookup có thể được chạy trong hai chế độ interactive (tương tác) và noninteractive (không tương tác). Chế độ noninteractive rất hữu dụng khi cần trả về một phần dữ liệu nào đó.

Bạn không nên chú ý tới kết quả trợ giúp vì nslookup rất dễ sử dụng. Một vài tùy chọn thường được sử dụng để khắc phục sự cố trong chế độ interactive bao gồm:

    set ds: Hiển thị chi tiết lỗi ở cửa sổ giao tiếp phụ khi làm việc với địa chỉ IP hay máy chủ.

    set domain: Xác định tên miền mặc định để sử dụng khi giải quyết sự cố, vì vậy bạn sẽ không cần phải nhập tên miền đầy đủ trong quá trình thực hiện.

    set type: Đặt loại bản ghi truy vấn sẽ được trả về, như A, MX, NS.

    server NAME: Cho phép bạn hướng nslookup sử dụng các máy chủ DNS ngoài những máy được cấu hình trên PC.

Để thoát khỏi chế độ interactive, nhập lệnh exit.

8. Ping và tracert

Hai công cụ này thường được sử dụng để kết nối vào hệ thống khác. Ping sẽ kiểm tra xem có thể truy cập vào một máy chủ cụ thể qua mạng IP hay không, trong khi tracert (traceroute) được sử dụng để xác định hướng truyền dữ liệu qua mạng IP.


Để ping một hệ thống bạn chỉ cần nhập lệnh ping [địa chỉ IP hệ thống], hoặc có thể ping một website nào đó, chẳng hạn ping   Đăng nhập để xem liên kết. Theo mặc định ping sẽ gửi ba yêu cầu ICMP tới máy chủ và nhận thông tin phản hồi. Ping cũng gồm nhiều khóa chuyển đổi để kiểm soát số lượng phản hồi yêu cầu gửi (-n), và để xử lý địa chỉ IP cho tên máy chủ (-a).

Để sử dụng tracert, trong Command Prompt nhập tracert   Đăng nhập để xem liên kết. Bạn có thể buộc tracert không xử lý địa chỉ cho tên máy chủ bằng cách sử dụng khóa chuyển đổi –d, hay đặt thời gian chờ mong muốn (tính theo mili giây) cho mỗi lần trả lời bằng khóa chuyển đổi –w.

9. Gpresult

Công cụ này phần lớn được sử dụng trong những môi trường áp dụng các chính sách nhóm. Gpresult (Group Policy Results) xác nhận hiệu lực cho mọi cài đặt chính sách với những máy tính hay người dùng cụ thể. Lệnh này rất dễ sử dụng, chỉ cần nhập gpresult vào Command Prompt. Ngoài ra lệnh này cũng có thể sử dụng kết hợp với khóa chuyển đổi /S và /U để kết nối tới các máy tính từ xa.

10. Netsh


Lệnh này thường được sử dụng để cấu hình và kiểm soát máy tính từ Command Prompt. Nó có thể thực hiện các tác vụ sau:

    * Cấu hình giao diện

    * Cấu hình các giao thức hướng

    * Cấu hình bộ lọc

    * Cấu hình hướng

    * Cấu hình thao tác truy cập từ xa cho những router truy cập từ xa nền tảng Windows đang sử dụng dịch vụ Routing and Remote Access Server Service (RRAS)

    * Hiển thị cấu hình của router đang sử dụng trên một máy tính bất kì

Dưới đây là một số thao tác bạn có thể thực hiện với netsh:

    * Kích hoạt hoặc hủy bỏ Windows Firewall:

Mã nguồn [Chọn]
    netsh firewall set opmode disable

    netsh firewall set opmode disable

    * Kích hoạt hay hủy bỏ ICMP Echo Request (cho lệnh ping) trong Windows Firewall:


Mã nguồn [Chọn]
   netsh firewall set icmpsetting 8 enable

    netsh firewall set icmpsetting 8 disable

    * Cấu hình NIC tự động nhận một địa chỉ IP từ máy chủ DHCP:

Mã nguồn [Chọn]
    netsh interface ip set address "Local Area Connection" dhcp
(Trong các lệnh trên, nếu NIC được đặt một tên khác, bạn hãy dùng lệnh netsh interface ip để hiển thị cấu hình và đổi tên tại Local Area Connection).