Cách cấu hình mạng trong Debian 10

Tác giả NetworkEngineer, T.M.Một 01, 2021, 02:29:47 SÁNG

« Chủ đề trước - Chủ đề tiếp »

0 Thành viên và 2 Khách đang xem chủ đề.

Cách cấu hình mạng trong Debian 10


Nếu bạn là người dùng Linux thông thường hoặc quản trị hệ thống, bạn có thể yêu cầu thiết lập mạng trên hệ thống của mình. Không giống như các hệ thống máy tính để bàn, nơi bạn có thể sử dụng các cấu hình động, bạn sẽ phải thực hiện các cấu hình cụ thể trên các máy chủ tùy thuộc vào môi trường mạng của bạn.

Các cấu hình động liên tục thay đổi khi máy chủ khởi động lại, vì vậy trong một số trường hợp, cần phải có cấu hình tĩnh, chẳng hạn như khi máy chủ cần được quản trị từ xa hoặc khi máy chủ đang chạy một ứng dụng hoặc dịch vụ cần truy cập liên tục. Vì vậy, trong bài viết này, mình sẽ giải thích cách bạn có thể thiết lập mạng cơ bản trong hệ điều hành Linux dựa trên Debian. Thiết lập cơ bản bao gồm đặt IP tĩnh, Gateway, DNS và tên máy chủ.

Chúng ta đã sử dụng hệ điều hành Debian 10 để mô tả quy trình được đề cập trong bài viết này.

1. Xem cấu hình mạng hiện tại.

Để xem các cấu hình mạng hiện tại, hãy chạy lệnh sau trong Terminal. Nó sẽ hiển thị đầu ra cho mỗi giao diện mạng trong một phần riêng biệt.

Mã nguồn [Chọn]
$ ip a

Bạn cũng có thể chạy lệnh ifconfig để xem địa chỉ IP.

Mã nguồn [Chọn]
$ ifconfig

Chạy lệnh dưới đây trong Terminal để tìm IP máy chủ DNS:

Mã nguồn [Chọn]
$ cat /etc/resolv.conf
2. Thay đổi cấu hình mạng

Cấu hình mạng cơ bản bao gồm thiết lập địa chỉ IP tĩnh hoặc động, thêm Gateway, thông tin máy chủ DNS. Có nhiều cách khác nhau để cấu hình mạng trên Hệ điều hành Debian.

3. Phương pháp 1: Sử dụng lệnh ifconfig và route

Trong phương pháp này, chúng ta sẽ xem cách cấu hình cài đặt mạng. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng, các cài đặt này sẽ không tồn tại vĩnh viễn. Sau khi bạn khởi động lại hệ thống của mình, các cài đặt sẽ bị xóa.

3.1. Gán địa chỉ IP cho giao diện mạng.

Chúng ta sẽ sử dụng ifconfig để gán địa chỉ IP cho giao diện mạng của chúng ta. Dưới đây là cú pháp của lệnh:

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo ifconfig <interface> <IP_address> netmask <subnetmask> up
Trong ví dụ sau, lệnh gán địa chỉ IP 192.168.72.165 cho giao diện mạng eth0. Mặt nạ mạng là 24 (255.255.255.0) bit.

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo ifconfig eth0 192.168.72.165 netmask 255.255.255.0 up

3. 2. Đặt Gateway mặc định.

Gateway mặc định là địa chỉ được sử dụng để giao tiếp với mạng bên ngoài. Để cấu hình Gateway mặc định, hãy sử dụng cú pháp lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo route add default gw <IP_address> <interface>
Trong ví dụ sau, mình đang sử dụng 192.68.72.2 làm địa chỉ Gateway mặc định của mình.

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo route add default gw 192.168.72.2 eth0

3.3. Đặt máy chủ DNS của bạn.

Máy chủ DNS phân giải tên miền thành địa chỉ IP để trình duyệt có thể tải tài nguyên Internet. Để cấu hình địa chỉ máy chủ định danh DNS, hãy sử dụng cú pháp lệnh sau:

Mã nguồn [Chọn]
$ echo "nameserver <IP_address>" > /etc/resolv.conf
Trong ví dụ sau, mình sẽ đặt địa chỉ IP DNS của Google làm địa chỉ máy chủ định danh của mình là 8.8.8.8.

Mã nguồn [Chọn]
$ echo "nameserver 8.8.8.8" > /etc/resolv.conf

Sau khi hoàn tất, bạn có thể kiểm tra cấu hình của mình bằng cách chạy lệnh ifconfig như sau:


3.4. Xóa địa chỉ IP khỏi giao diện mạng;

Để xóa địa chỉ IP khỏi giao diện mạng, hãy chạy lệnh sau trong Terminal:

Mã nguồn [Chọn]
$ ip address del <IP_address> dev <interface>
4. Phương pháp 2: Thay đổi cài đặt mạng bằng cách sử dụng tập tin giao diện mạng.

Trong phương pháp này, chúng ta sẽ cấu hình cài đặt mạng vĩnh viễn mà hệ thống của bạn sẽ ghi nhớ ngay cả sau khi khởi động lại. Đối với điều đó, chúng ta sẽ phải chỉnh sửa tập tin /etc/network/interface bằng bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào.

Chạy lệnh sau trong terminal để làm như vậy:

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo nano /etc/network/interfaces
Sau đó, thêm các dòng sau vào đó:

Mã nguồn [Chọn]
auto eth0

iface eth0 inet static

address 192.168.72.165

netmask 255.255.255.0

gateway 192.168.72.2

Bây giờ nhấn Ctrl + O và sau đó Ctrl + X để lưu và thoát khỏi tập tin.


Xin lưu ý rằng địa chỉ, mặt nạ mạng và dòng Gateway phải bắt đầu bằng khoảng trắng ở đầu. Trong trường hợp, bạn muốn tự động gán địa chỉ, hãy sử dụng các dòng sau:

Mã nguồn [Chọn]
auto eth0
Mã nguồn [Chọn]
iface eth0 inet dhcp
4.1. Xác định máy chủ DNS

Để thêm thông tin máy chủ DNS, chúng ta sẽ cần chỉnh sửa tập tin /etc/resolv.conf 

Chạy lệnh sau để làm như vậy:

Mã nguồn [Chọn]
$ nano /etc/resolv.conf
Mình sẽ thêm vào đây hai Máy chủ DNS. Một là địa chỉ máy chủ DNS của Google và một là địa chỉ IP của bộ định tuyến của mình.

Mã nguồn [Chọn]
nameserver 8.8.8.8
nameserver 192.168.72.2

Bây giờ nhấn Ctrl + O và sau đó Ctrl + X để lưu và thoát khỏi tập tin.


Sau khi hoàn tất, bạn có thể xác minh địa chỉ IP bằng lệnh ip a hoặc ifconfig


5. Phương pháp 3: Thay đổi cấu hình mạng qua giao diện hình ảnh Debian GUI

Trong phương pháp này, chúng ta sẽ sử dụng giao diện đồ họa để cấu hình cài đặt mạng cơ bản.

Để làm như vậy, hãy nhấn vào nút cửa sổ trên bàn phím của bạn, sau đó trong settings nhập thanh tìm kiếm. Từ kết quả xuất hiện, hãy mở settings. Sau đó, trên thanh bên trái, nhấp vào tab Network. Sau đó, nhấp vào biểu tượng bánh răng của giao diện mạng mà bạn muốn cấu hình.


Chuyển đến tab IPv4. Chọn Manual và nhập địa chỉ IP, mặt nạ mạng, Gateway và DNS.


Trong trường hợp bạn muốn tự động gán địa chỉ IP, hãy chọn tùy chọn Tự động (DHCP) và nhập thông tin DNS.


Sau khi hoàn tất, hãy nhấp vào Apply để lưu thay đổi.

5.1. Thiết lập Tên máy chủ.

Cũng giống như địa chỉ IP, một tên máy chủ duy nhất cũng được sử dụng để nhận dạng một hệ thống trên mạng. Để tìm tên máy chủ hiện tại của hệ thống của bạn, hãy chạy lệnh dưới đây trong Terminal:

Mã nguồn [Chọn]
$ hostname

Để thay đổi tên máy chủ của hệ thống, bạn có thể chạy lệnh dưới đây. Nhưng khi bạn khởi động lại hệ thống của mình, tên máy chủ ban đầu của bạn sẽ được khôi phục.

Mã nguồn [Chọn]
$ hostname host_name
Ở đây mình đang thay đổi tên máy chủ của mình từ Debian sang Debian10.


Để thay đổi vĩnh viễn tên máy chủ, bạn thực hiện sẽ cần chỉnh sửa tập tin tên máy chủ đặt tại /etc/hostname
Nhập lệnh dưới đây để làm như vậy:

Mã nguồn [Chọn]
$ sudo nano /etc/hostname

Tập tin này chỉ chứa tên máy chủ, hãy đổi tên cũ thành tên bạn muốn, sau đó nhấn Ctrl + O và Ctrl + X để lưu và thoát.

6. Một số lệnh hữu ích khác mà bạn có thể yêu cầu khi thiết lập mạng trong Hệ điều hành Debian.

6.1. Ping

Nó có thể được sử dụng để kiểm tra kết nối giữa hai hệ thống trên mạng LAN hoặc WAN. Để kiểm tra kết nối với một thiết bị, hãy nhập ping theo sau là IP hoặc tên máy chủ của thiết bị đó:

Mã nguồn [Chọn]
$ ping <IP or hostname>
6.2. Arp

Arp được sử dụng để dịch địa chỉ IP thành địa chỉ Ethernet. Để in bảng arp, hãy nhập:

Mã nguồn [Chọn]
$ arp –a
6.3. Route

Nó được sử dụng để hiển thị bảng định tuyến của hệ thống Linux.

Mã nguồn [Chọn]
$ route
6.4. Host

Nó dịch tên máy chủ sang địa chỉ IP và ngược lại. Để tìm IP đối với một tên miền cụ thể:

Mã nguồn [Chọn]
$ host domain_name
6.5. Để tìm một tên miền so với địa chỉ IP được chỉ định.

Mã nguồn [Chọn]
$ host IP_address
6.6. Bật và tắt giao diện mạng.

Để kích hoạt giao diện mạng, hãy sử dụng:

Mã nguồn [Chọn]
$ ifup <interface>
Để tắt giao diện mạng, hãy sử dụng:

Mã nguồn [Chọn]
$ ifdown <interface>
Trong bài viết này, mình đã giải thích cách thiết lập mạng cơ bản trong hệ điều hành Debian. Chúng ta đã thảo luận về các phương pháp khác nhau bao gồm dựa trên đồ họa và dòng lệnh. Bạn có thể chọn cái mà bạn thấy dễ dàng và thuận tiện hơn.