Lệnh cơ bản trong Database Server MS SQL 2000

Tác giả admin+, T.Ba 14, 2011, 09:31:21 CHIỀU

« Chủ đề trước - Chủ đề tiếp »

0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.

Lệnh cơ bản trong Database Server MS SQL 2000

1. Tạo Database

Để xem danh sách các database bạn click vào thư mục Databases của server registration mới tạo ở bước I.

Các bạn sẽ thắc mắc: "sao mình chưa tạo gì cả mà tự nhiên có một mớ database ở đây ?". Câu trả lời là 4 trong số 6 database đó là các database của hệ thống, khi hoạt động sql server sẽ sử dụng các database đó (còn nó sử dụng ra sao thì tìm hiểu sâu hơn các bạn sẽ hiểu, bây giờ biết vậy thôi). Còn 2 database còn lại là Northwind và Pubs là hai database mẫu của Sql. Trong đó Data base Northwind sẽ được chúng ta sử dụng nhiều trong các bài sau.

Để tạo Một database bạn click phải chuột vào thư mục Databases và chọn "New Database..."

Cửa sổ Database properties sẽ xuất hiện :

Tại tab General, bạn nhập vào tên của database tại mục name.

Tại tab Database Files

Tại đây bạn sẽ chỉ ra thuộc tính và thư mục chứa data file của database. Vậy database file là gì ? Nó là thành phần chính của một database, nó sẽ chứa tất cả những dữ liệu của database đó. Để thay đổi thư mục chứa database file bạn click vào nút "..." và chọn thư mục. Mặc định tên của database file sẽ có tên là "Têncủadatabase_Data". File này được lưu dưới ổ cứng với đuôi ".MDF". Bạn có thể đổi tên này tại mục filename.

File properties: mục này chúng ta không tinh chỉnh gì hết, cứ để mặc định.

Tại tab Transaction log

Tại tab này chúng ta sẽ chỉ ra thuộc tính và thư mục chứa Transaction log file. Bạn cũng làm tượng tự giống như bước trên. Môt database sẽ có hai file chính là database file và transaction log file và nhớ là đặt hai file này trên cùng một thư mục để thuận tiện cho việc quản lý. Transaction log file giống như một nhật ký của database, nếu có sự tác động tới database (chỉnh sửa, xóa, thêm..) thì tất cả các thay đổi đều được ghi nhận vào file này. File này được lưu xuống ổ cứng với đuôi ".LDF"

Chúng ta cũng không chỉnh gì tới file properties cứ để mặc định và click ok.

Cơ sở dữ liệu tạo ra sẽ xuất hiện trong danh sách database :

2. Delete database

Để xóa một database bạn click chuột phải vào tên datbase cần xóa và chọn Delete. Xuất hiện hộp thoại:

Có một lựa chọn "Delete bakup and restore history for the database" Nếu bạn click chọn mục này và click yes thì những thông tin về backup và restore của cơ sở dữ liệu này (lưu trong csdl Msdb của hệ thống cũng bị xóa theo luôn), cái này cũng không quan trọng mấy.

Bạn nên nhớ khi chọn yes là hai file chính của database là databafe file và transaction log file cũng bị xóa theo luôn. Nên cách làm này rất nguy hiểm, chỉ khi nào chắc chắn đã giữ một bản backup hoặc bạn thật sự cần hủy database này thì mới xóa nó. Khi xóa xong sẽ không có cách nào phục hồi lại cả.

3. Detach Database

Detach database là gì ? bạn detach một database chỉ đơn giản là xóa nó ra khỏi danh sách database thôi. Và dĩ nhiên là hai file (database file và transaction log file) vẫn không bị xóa. Cách này an toàn hơn delete database. Để detach một database bạn click chuột phải lên database đó tại mục all tasks –> chọn Detach database ...

Xuất hiện hộp thoại

Click ok.

4. Attach Database:

Sau khi detach một database và muốn đưa nó vào lại trong danh sách database, chúng ta attach databse đó. Để attach database bạn click lên server registration chọn all tasks –> attach database ...

Xuất hiện hộp thoại :

Click vào nút "..." và chọn đường dẫn đến databasefile :

Click ok.

Sau khi chọn xong file mdf hộp thoại sẽ như sau:

Trong đó :

    * MDF file of database to attach: là đường dẫn tới file mdf (database file) của database cần attach.
    * Attach as: là tên của database trong danh sách database khi được thêm vào. Mặc định là tên của của nó.
    * Specify database owner : Chọn username sẽ quản lý database này. Mặc định là user "sa".